8. THỦY CHÂM (Tiêm thuốc vào huyệt)
MỤC TIÊU
- Nâng cao hiệu quả điều trị châ__m bằng kết hợp dùng thuốc tiêm vào huyệt.
- Tránh được những tai biến trong thủy châm
ĐẠI CƯƠNG
Thủy châm là tiêm thuốc vào huyệt để điều tri và phòng bệnh, thủy châm là một phát triển mới của châm cứu kết hợp tác dụng của thuốc và tác dụng của huyệt.
Thuốc dùng có thể chỉ là một yếu tố kích thích huyệt như dùng nước cất, nhưng cũng có thể tăng cường tác dụng đặc hiệu của thuốc đồng thời có thể làm giảm được lượng thuốc phải dùng. Trường Đạihọc Y khoa Cát Lâm Trung Quốc nghiên cứu tiêm vaccin phòng bệnh thương hàn 0,1 ml (bằng 1/7 liều thưòng) vào huyệt Túc tam lý cũng đạt kết quả như tiêm liều lượng bình thưòng.
Ưu điểm của thủy châm
- Tâm lý người bệnh tin tưởng, phấn khởi hơn vì có thuốc.
- So với châm đơn thuần nhanh hơn vì đỡ thời gian lưu kim, gọn hơn vì cơ sở điều trị không cần nhiều giường.
- So với tiêm thường liều lượng có thể giảm đi mà tác dụng mạnh hơn.
Nhược điểm của thủy châm
Nhiều tai biến có thể xảy ra hơn châm thường, tốn tiền hơn.
So với tiêm thường thì đau hơn vì vùng tiềm thưòng không đau bằng vùng huyệt và phải tiêm nhiều điểm hơn.
KỸ THUẬT THỦY CHÂM
2.1. Chọn huyệt để tiêm
Cách chọn huyệt và phối huyệt như trong châm cứu.
- Chọn huyệt tại chỗ và vùng lân cận như A thị, Bối du huyệt, Mộ huyệt.
- Kết hợp huyệt ở xa như huyệt Tổng, huyệt Khích, huyệt Hội hoặc theo biện chứng, luận trị...
Chú ỷ:
Không tiêm vào các huyệt sát gần thần kinh, mạch máu lớn, những vùng dễ gây nguy hiểm. Không tiêm quá nhiều huyệt trong 1 lần châm.
2.2. Chọn thuốc để tiêm
2.2.1. Chọn thuốc có tác dụng vớỉ chứng bệnh cẩn chữa như
- Atropin để giảm đau do co thắt cơ trơn và giảm tiết dịch dùng cắt cơn đau dạ dày, cơn đau quặn thận, cơn hen phế quản.
- Vitamin Bl, B6, B12 đôì với bệnh thần kinh như tê phù, đau dây thần kinh ngoại biên, suy nhược thần kỉnh, suy nhược cơ thể.
- Philatốp tiêm trong lao phổi, suy nhược cơ thể
- Papaverin, atropin đối với động thai.
- Testosteron điều trị thiểu năng sinh dục, thiếu tinh trùng...
Chú ý:
Không được dùng thuốc chỉ để tiêm tĩnh mạch như calci clorua, glucose 20%... Không nên dùng những thuốc dễ gây thoái hoá thần kinh, mạch máu gây hoại tử tổ chức hoặc dễ gây áp xe như quinin, hydrococtizon...
2.2.2. Chọn thuốc không dặc hiệu như novocain 0,5 - 1%, nước cất hoặc nước muối sinh lý chỉ có tác dụng đơn thuần như một yếu tố gây kích thích.
2.3. Thủ thuật thủy châm
- Phải chấp hành mọi quy định trong tiêm thông thường.
Tiệt khuẩn bơm tiêm, kim tiêm (Luộc sôi 30 phút hoặc hấp Ỉ2O°C). Hiện nay để đảm bảo tuyệt đội không lây chéo, ta dùng bơm tiêm và kim tiêm riêng cho từng người hoặc bơm tiêm nhựa dùng một lần.
Kỹ thuật viên phải cắt móng tay ngắn, rửa tay trước khi tiêm.
Sát khuẩn vùng huyệt bằng cồn 70°
- Phải thử phản ứng (Test) đối với những thuốc dễ gây sốc phản vệ như novocain...
- Khi tiêm thuốc vào huyệt phải tuỳ từng vùng cơ dày, cơ mỏng mà tiềm thẳng sâu hoặc nghiêng nông.
Không xoay hoặc vê kim như trong châm cứu. Trước khi bơm thuốc vào phải kéo ngược nòng bơm tiêm xem có vào mạch máu không. Khi bơm thuốc phải bơm từ từ đồng thời theo dõi phản ứng của bệnh nhân.
Liều thuốc tiêm vào một huyệt nên từ 0,1 -2ml.
- Liệu trình điều trị
Đối với cấp tính như cơn hen phế quản, co thắt đại tràng... chỉ cần 1-2 lần, hết cơn đau thì ngừng.
Đôì với bệnh kéo dài như: suy nhược thần kinh, suy nhược cơ thể, đau thần kinh ngoại biên... nên chia thành những đợt 5-10 lần thủy châm hàng ngày hoặc cách ngày. Sau mỗi đợt nên nghỉ 5-10 ngày.
- X** ử **** trí tai biến**
- Những tai biến do châm
Vựng châm: Rút kim cho nằm đầu thấp, day bấm Nhân trung, Thập tuyên, cho uống chè đường gừng nóng hoặc rượu cấp cứu.
Gãy kim, cong kim, chảy máu... xử trí như trong châm cứu.
- Tai biến do thuốc
Choáng phản vệ: người bệnh có cảm giác nóng bừng, hồi hộpr nôn nao, tức ngực, vã mố hôi. Nặng thì hoảng hốt, vật vã, khó thỏ, hôn mê. Mạch, huyết áp không lấy được.
Tiêm ngay 3/4 mg adrenalin vào bắp thịt, còn 1/4 tiêm chậm vào tĩnh mạch. Hoặc tiêm prometazin 50mg tiêm bắp. Hoặc tiêm depersolon 1 ống vào tĩnh mạch.
Tiêm thuốc vào thần kinh gây đau buốt nếu là vitamin C hoặc tê bại vùng thần kinh chi phôi nếu là novocain, sau một thời gian sẽ hết.
Viêm sưng hoặc áp xe nơi thủy châm: Chườm nóng hàng ngày, nơi tiêm sưng sẽ tan dần.
TỰ LƯỢNG GIÁ THỦY CHÂM
| TT | Nội dung câu hỏi | Trả lời |
|---|---|---|
| Đúng | Sai | |
| 1. | Thủy châm là một hình thức châm cổ truyền | |
| 2. | Tác dụng chữa bệnh của thủy châm hoàn toàn do thuốc | |
| 3. | Dùng nước cất để thủy châm cũng được | |
| 4. | Thủy châm giảm được lượng thuốc quy định mà vẫn đạt được hiệu quả điểu trị | |
| 5. | Thủy châm ít nguy cơ tai biến hơn châm thường | |
| 6. | Nhiều người bệnh muốn được chữa bằng thủy châm vì tin vào thuốc hơn | |
| 7. | Thủy châm kéo dài được thời gian kích thích huyệt châm | |
| 8. | Dụng cụ thủy châm cũng phải tiệt khuẩn theo quy định | |
| 9. | Thủy châm không gây sốc phản vệ | |
| 10. | Đơn huyệt thủy châm giống như đơn huyệt châm thường | |
| 11. | Viêm phế quản cấp, dùng clorua calci thủy châm huyệt Xích trạch | |
| 12. | Đau TK hông, dùng hỗn hợp vitamin B liều cao thủy châm huyệt Hoàn khiêu | |
| 13. | Đau đầu do SNTK dùng hỗn hợp vitamin B liều cao thủy châm huyệt Bách hội | |
| 14. | Dùng 1 ống atropin 1.4 mg thủy châm Thiên đột để cắt cơn hen | |
| 15. | Dùng stricnin + vitamin B1 thủy châm Túc tam lý chữa mệt mỏi toàn thân | |
| 16. | Dùng stricnin + vitamin B1 thủy châm chữa liệt mặt | |
| 17. | Để đạt cảm giác đắc khí trước khi bơm thuốc phải xoay vê kim hoặc mổ cò | |
| 18. | Dùng vitamin C thủy châm huyệt Tý nhu chữa mẩn ngứa, mày đay | |
| 19. | Sau khi thủy châm, bệnh nhân thấy tức ngực khó thở cần tiêm ngay 3/4 ống adrenalin dưới da và 1/4 ống tiêm châm vào tĩnh mạch | |
| 20. | Sau khi thủy châm novocain 1% vào huyệt Túc tam lý, bệnh nhân không cử động được bàn chân, cẩn cấp cứu ngay |
ĐÁP ÁN
1.S 2.S 3.Đ 4.Đ 5.S 6.Đ 7.Đ 8.Đ 9.S 10.Đ 11.S 12.Đ 13.S 14.Đ 15.Đ 16.S 17.S 18.Đ 19.Đ 20.S