Vị trí huyệt Phúc Kết 腹结 (Ứng dụng phối hợp]
Vị trí huyệt Phúc Kết – Huyệt là nơi khí của lục phủ kết tụ lại bên trong bụng, vì vậy gọi là Phúc Kết (Trung Y Cương Mục).
1. Đại cương
Tên Huyệt: Huyệt là nơi khí của lục phủ kết tụ lại bên trong bụng, vì vậy gọi là Phúc Kết (Trung Y Cương Mục).
– “Phúc” ở đây chỉ đến bụng.
– “Kết” có nghĩa là sự ứ đọng.
Huyệt chủ yếu biểu hiện sự ứ đọng khí trong bụng và ngực, hay nói khác hơn sự ứ đọng của khí tấn công lên Tâm gây đau quanh rốn, họ, ỉa chảy, nên gọi là Phúc kết (Khí kết tụ ở bụng). Tên Hán Việt khác Phúc quật, Trường quật, Dương quật, Trường kết.
Tên Khác: Dương Quật, Khúc Quật, Trường Kết, Trường Quật.
Xuất Xứ: Giáp Ất Kinh.
Đặc Tính:
Huyệt thứ 14 của kinh Tỳ.
Huyệt Hội với Âm Duy Mạch.
2. Vị trí huyệt Phúc Kết
Xưa: Dưới huyệt Đại Hoành 1,3 th, kéo thẳng từ 2 đầu vú xuống, cách Nhâm mạch 4 th.
Nay: Nơi gặp nhau của đường dọc qua núm vú và đường ngang qua nhâm mạch dưới rốn 1,3 thốn.

Giải Phẫu : Dưới da là cơ chéo to của bụng, mạc ngang, phúc mạc, đại trường lên hoặc xuống.
Thần kinh vận động cơ do 6 dây thần kinh gian sườn dưới và dây thần kinh bụng- sinh dục.
Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh D12.
3. Tác dụng chủ trị và phố hợp huyệt
Chủ trị: Trị quanh rốn đau, đau do thoát vị, tiêu chảy.
Phối Huyệt:
- Phối Hành Gian (C.2) trị bụng đau nhói lên tim (Tư Sinh Kinh).
- Phối Thiên Khu, Túc Tam Lý trị ỉa chảy, kiết lỵ.
- Phối Nội Quan trị co thắt dự dội dạ dày.
Châm Cứu: Châm thẳng 1-1,5 thốn. Cứu 3-5 tráng, Ôn cứu 5-10 phút.
Ghi Chú : Có thai : không châm sâu.
4. Tham khảo
<<Thiên kim>> ghi rằng: “Phúc kết trị đau quanh ở vùng rốn, thốc lên tim”.
<<Đồng nhân>> ghi rằng: “Phúc kết trị đau quanh rốn, đau xốc ngược lên tim, bụng lạnh tiểu nhiều, họ xốc”.
<<Tư sinh>> ghi rằng: “Phúc kết, Hành gian trị đau xốc lên tim”.
Theo “Giáp ất” ghi huyệt này còn có tên là Phúc quật, “Thiên kim dực” ghi là Trường kết.
Xem thêm:
(Nguồn yhctvn)