Sơ lược về thuyết Vận khí của Hải Thượng Lãn Ông
Thuyết Vận khí của Hải Thượng Lãn Ông xin được sơ lược trình bày qua các điểm dưới đây:
- Ngũ vận lục khí được gọi tắt là vận khí, đây là một trong những học thuyết quan trọng của y học cổ truyền phương Đông, học thuyết vận khí, giải thích sự biến hoá khí hậu thiên thời của giới tự nhiên. Người xưa cho rằng, mọi sự biến hoá của khí hậu thiên thời đều có ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến vạn vật trong vũ trụ, đặc biệt là con người. Trên quan điểm chỉnh thể của y học cổ truyền, học thuyết vận khí lấy học thuyết âm dương ngũ hành làm trung tâm “thiên nhân tương ứng”, “nhân thân chi tiểu thiên địa”. Con người là vũ trụ thu nhỏ... Mọi sự biến đổi phức tạp của vũ trụ đều có thể xảy ra những biến đổi trong cơ thể con người.
- Ngũ vận: là thuỷ, kim, thổ, mộc, hoả (ngũ hành) phối hợp với thiên can trong quá trình vận động để suy đoán tuế vận của mỗi năm.
- Lục khí: là phong, nhiệt, hoả, thấp, táo, hàn phối hợp với địa chi để suy đoán tuế khí của mỗi năm (tính chất của khí hậu từng năm phụ thuộc vào khí của năm đó).
- Vận khí: là kết hợp cả hai “ngũ vận” và “lục khí”. Học thuyết vận khí được vận dụng làm sáng tỏ mọi sự liên quan, ảnh hưởng qua lại trong giới tự nhiên cũng như trong cơ thể con người.
- Học thuyết vận khí được vận dụng vào y học người xưa cho rằng: Con người luôn có sự quan hệ rất mật thiết với giới tự nhiên, mọi sự sinh hoạt của con người nhất thiết phải thích ứng với mọi biến hoá của giới tự nhiên, vì vậy các nhà Y học xưa thường lấy con người so sánh đối chiếu với giới tự nhiên để suy đoán.
- Nội dung học thuyết vận khí: gồm ba vấn đề lớn luôn chuyển dịch và biến đổi: thiên (trời), địa (đất), nhân (con người).
- Mục đích: nghiên cứu học thuyết vận khí (trên phương diện y học) là nắm chắc quy luật biến hoá của thời khí (khí hậu thiên thời) để suy đoán dự đoán nguyên nhân sinh bệnh của ngoại cảm (tà khí lục dâm). Vì vậy lấy biến hoá khí hậu của các tiết quý trong mỗi năm để suy đoán việc phát sinh bệnh tật trong năm đó, để tham khảo trong chẩn đoán và điều trị các bệnh trên lâm sàng. Khi nghiên cứu học thuyết vận khí cần phải nắm vững hai vấn đề. Một là nắm chắc học thuyết âm dương ngũ hành, chủ yếu là quan hệ ngũ hành sinh khắc.
- Hai là nắm vững tên gọi ngũ hành can chi để vận dụng. Can chi là gọi tắt của thiên can và địa chi. Thiên can có 10 (gọi là thập can) là: giáp, ất, bính, đinh, mậu, kỷ, canh, tân, nhâm, quý. Địa chi có 12 (gọi là thập nhị chi) là: tý, sửu, dần, mão, thìn, tị, ngọ, mùi, thân, dậu, tuất, hợi. Can chi trong ngũ vận lục khí đều sử dụng tên đại diện để suy đoán.