Skip to content

Vị trí huyệt U môn 幽门

Vị trí huyệt U môn – Vì huyệt ở vị trí liên hệ với u môn à của ngõ phía dưới Vị (ở trong bụng) nên gọi là U Môn

1. Đại cương

Tên Huyệt: Vì huyệt ở vị trí liên hệ với u môn à của ngõ phía dưới Vị  nên gọi là U Môn (Trung Y Cương Mục).

Có 7 cửa xung yếu trong hệ thống tiêu hóa : Phi Môn là môi; Hộ Môn là răng; Hấp Môn là miệng hàm ếch; Bí Môn là miệng trên dạ dày; U Môn là miệng dưới dạ dày; Lan Môn là nơi tiếp giáp đại tiểu trường; Phách Môn là hậu môn.

Tên Khác : Thượng Môn.

Xuất Xứ: Giáp Ất Kinh.

Đặc Tính:

2. Vị trí huyệt U môn

Xưa: Chỗ hóm cách 2 bên huyệt Cự Khuyết 0,5 th

Nay: Trên rốn 6 thốn, cách đường giữa bụng 0,5 thốn, ngang huyệt Cự Khuyết (Nh.14).

huyệt U môn

Giải Phẫu : Dưới da là cân cơ chéo to của bụng, bờ trong cơ thẳng to, mạc ngang, phúc mạc, gan.

Thần kinh vận động cơ là 6 nhánh thần kinh gian sườn dưới và dây thần kinh bụng- sinh dục.

Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh D6.

3. Tác dụng chủ trị và phối hợp huyệt

Chủ trị: Trị ngực đau, nôn mửa, tiêu chảy, ợ hơi, dạ dầy co thắt.

Phối Huyệt :

  1. Phối Ngọc Đường (Nh.18) trị bồn chồn, nôn mửa (Bách Chứng Phú).
  2. Phối Phúc Kết (Ty.14) trị chứng nôn ọe khi mang thai (Châm Cứu Học Thượng Hải).
  3. Phối Thượng Quản (Nh.13) + Trung Quản (Nh.12), Cự Khuyết trị ho
  4. Phối Tam Âm Giao (Ty.6) + Túc Tam Lý (Vi.36), Xích Trạch trị ho ra máu
  5. Phối Túc Tam Lý, Nội Quan, Trung Quản, Lương Khâu trị đau dạ dày, nghẹn, nôn mửa

Châm Cứu : Châm thẳng 0,5 – 1 thốn. Cứu 5 – 7 tráng – Ôn cứu 5 – 15 phút.

Ghi Chú: Không châm sâu vì có thể đụng gan. Trị dạ dày giãn ra hoặc co lại, hay nhổ nước bọt

Xem thêm:

(Nguồn yhctvn)